KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2009- 2013 TẦM NHÌN 2015
Bình Dương là xã cực tây của huyện Đông Triều, địa bàn dân cư phân bố rộng, có đường quốc lộ 18A chạy qua. Bình Dương có lịch sử lâu đời, có truyền thống cách mạng kiên cường trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ với di chứng lịch sử là Đệ tứ chiến khu Bắc Mã. Trường THCS Bình Dương vinh dự là một trong những nôi đào tạo nuôi dưỡng nguồn trí lực cho xã nhà.
Năm 1965 tiền thân là lớp 5 nhô với gần 30 học sinh trường PTCS Bình Dương được thành lập. Trải qua quá trình hình thành và phát triển năm 1995 được tách trường và có tên là trường THCS Bình Dương.
Đáp ứng thời kì đổi mới nhà trường không ngừng xây dựng trưởng thành đứng trên khuôn đất có diện tích 9 446 m2, với 15 phòng học (trong đó có 4 phòng học bộ môn) cao tầng, 186 bộ bàn ghế, có sân chơi, bãi tập... đủ điều kiện để các em trong độ tuổi theo học.
Nhà trường gồm 27 cán bộ giáo viên, 100% đạt chuẩn trong đó trên chuẩn là 8 chiếm 29,6%, yêu nghề và tận tâm với sự nghiệp giáo dục Bình Dương.
Học sinh Bình Dương cần cù, sáng tạo, ham học hỏi, không ngừng phấn đấu vươn lên, có nhiều học sinh đạt học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh về văn hoá, điển hình có học sinh đạt giỏi quốc gia về TDTT. Tỷ lệ học sinh vào cấp 3 công lập luôn đứng đầu các trường trong cụm I.
Năm 2002 xã Bình Dương được công nhận đạt chuẩn phổ cập THCS và giữ vững đến nay với chỉ tiêu năm nay cao hơn năm trước. Tháng 9 năm 2010 nhà trường đón nhận bằng trường đạt chuẩn Quốc gia do UBND tỉnh Quảng Ninh công nhận.
Trường THCS Bình Dương được thành lập theo Quyết định của UBND tỉnh Quảng Ninh năm 1994. Ra đời trong công cuộc đổi mới kinh tế, nền giáo dục Việt Nam, 16 năm vừa qua trường THCS Bình Dương còn gặp nhiều khó khăn nhưng cũng có rất nhiều thuận lợi. Những kết quả mà nhà trường đã đạt được đã chứng minh điều đó, nhà trường đang từng bước phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành. Trường đã đang và sẽ trở thành một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của cha mẹ học sinh và học sinh Đệ tứ chiến khu.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường đoạn 2009-2012, tầm nhìn 2015 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường THCS Bình Dương là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của các cấp về đổi mới giáo dục phổ thông. Cùng các trường THCS xây dựng ngành giáo dục huyện Đông Triều phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hội nhập với các nước khu vực và thế giới.
I. TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG.
1. Điểm mạnh.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường: 30; trong đó: BGH: 2, giáo viên: 25, công nhân viên: 3.
- Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn, trong đó có 08 trên chuẩn.
- Công tác tổ chức quản lý của BGH: Có tầm nhìn khoa học, sáng tạo. Kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới. Được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên: Nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Chất lượng học sinh:
+ Tổng số học sinh: Từ năm học 2008- 2009 đến nay trên 430 học sinh.
+ Tổng số lớp: Luôn 12 lớp trở lên.
+ Xếp loại học lực và hạnh kiểm trong những năm gần đây:
Năm học | XẾP LOẠI HẠNH KIỂM | XẾP LOẠI HỌC LỰC | |||||||
Tốt % | Khá % | TB % | Yếu % | Giỏi % | Khá % | TB % | Yếu % | Kém% | |
Năm học 2008- 2009 | 63,6 | 27,6 | 7,9 | 0,9 | 4,5 | 41,8 | 48,8 | 4,9 | 0 |
Năm học 2009- 2010 | 69,5 | 22,5 | 8,0 | 0 | 3,8 | 37,3 | 57,6 | 1,3 | 0 |
* Chất lượng mũi nhọn:
- Năm học 2008- 2009:
+ Học sinh giỏi cấp huyện: 04 em.
+ Học sinh giỏi cấp tỉnh: 01 em.
- Năm học 2008- 2009:
+ Học sinh giỏi cấp huyện: 03 em.
- Tỷ lệ xét tốt nghiệp từ năm học 2008- 2009 đến nay luôn đạt 100%. Là 1 trong những trường của huyện có tỷ lệ tốt nghiệp cao.
- Tỷ lệ thi đỗ vào THPT công lập hàng năm trên 45%
- Cơ sở vật chất:
+ Phòng học: 12
+ Phòng bộ môn (Phòng nghe nhìn, thực hành sinh hoá, lý công nghệ): 03 (51,84m2/phòng).
+ Phòng thư viện: 01 (51,84m2).
+ Phòng tin học: 01 (42m2 với 16 máy đã được kết nối Internet)
+ Phòng phục vụ: 09
Hiện nay cơ sở vật chất bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu dạy và học
- Thành tích chính: Đã khẳng định được vị trí trong ngành giáo dục huyện nhà được học sinh và phụ huynh học sinh tin cậy. Năm học 2008- 2009, 2009- 2010: đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến.
2. Điểm hạn chế.
- Tổ chức quản lý của Ban giám hiệu: Đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên còn mang tính động viên, chưa thực chất, phân công công tác chưa phù hợp với năng lực, trình độ, khả năng của một số giáo viên.
- Đội ngũ giáo viên, công nhân viên: Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu giảng dạy, giáo dục học sinh.
- Chất lượng học sinh: còn trên 1,0% học sinh có học lực TB yếu, ý thức học tập, rèn luyện chưa tốt.
- Cơ sở vật chất: Cơ bản đã đồng bộ, hiện đại song bàn ghế phòng học thường chưa thật đồng bộ. Đồ dùng thiết bị phòng TN Hoá- Sinh, Lý- Công nghệ còn thiếu.
3. Thời cơ.
- Đã có sự tín nhiệm của học sinh và phu huynh học sinh địa phương.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sự phạm khá, tốt.
- Nhu cầu giáo dục chất lượng cao ngày càng tăng.
4. Thách thức.
- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ hội nhập.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
5. Xác định các vấn đề ưu tiên.
- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
- Ứng dụng CNTT trong dạy- học và công tác quản lý.
- Áp dụng các chuẩn vào việc đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên và các hoạt động của nhà trường về công tác quản lý, giảng dạy.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá.
II/ SỨ MỆNH, GIÁ TRỊ, TẦM NHÌN VÀ LÔGÔ.
- Sứ mệnh.
Giáo dục học sinh trở thành những người học tập độc lập, có tính sáng tạo, có khả năng tự định hướng vươn lên, tự học suốt đời và có ý thức truyền thống trở thành công dân có đạo đức chân chính để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Giá trị.
Tình đoàn kết Tính sáng tạo Sự hợp tác | Tình thương yêu Tinh thần trách nhiệm Khát vọng vươn lên | Lòng nhân ái Tính trung thực |
3. Tầm nhìn.
Là một trường có cội nguồn truyền thống mạnh mẽ và được trang bị tốt cho tương lai. Nơi giáo viên và học sinh không ngừng phấn đấu tất cả mọi người đều làm việc tích cực, đào tạo nên những người biết tự học suốt đời.
4. Lôgô.
|
III/ MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG.
1. Mục tiêu.
Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
2. Chỉ tiêu.
2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên.
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 90%.
- Giáo viên nam dưới 50 tuổi, nữ dưới 45 tuổi sử dụng thành thạo được máy tính.
- Số tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin trên 30% .
- Có 100% cán bộ quản lý trên chuẩn. Trên 30% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn.
- Phấn đấu đến năm 2015, 100% tổ chuyên môn có giáo viên đạt trình độ trên chuẩn.
2.2. Học sinh
- Qui mô:
+ Lớp học: 12 lớp trở lên.
+ Học sinh: trên 430 học sinh.
- Chất lượng học tập:
+ Trên 60% học lực khá, giỏi (8% học lực giỏi).
+ Tỷ lệ học sinh có học lực yếu < 1% không có học sinh kém.
+ Thi đỗ vào trường THPT công lập trên 45%.
+ Thi học sinh giỏi cấp huyện 4- 6 giải trở lên.
- Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống.
+ Chất lượng đạo đức: 90% hạnh kiểm khá, tốt.
+ Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội.
2.3. Cơ sở vật chất.
- Phòng học, phòng làm việc, phòng phục vụ được sửa chữa nâng cấp và làm mới, trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn.
- Các phòng tin học, thí nghiệm, phòng đa năng trang bị nâng cấp theo hướng hiện đại.
- Xây dựng môi trường sư phạm "Xanh - Sạch - Đẹp"
3. Phương châm hành động.
"Chất lượng giáo dục là danh dự của nhà trường"
V/ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG.
1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
Người phụ trách: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn phụ trách giáo viên bộ môn.
2. Xây dựng và phát triển đội ngũ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Người phụ trách: Ban Giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn.
3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục.
Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài.
Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, lao động sản xuất hướng nghiệp, văn thể mỹ, trang thiết bị giáo dục.
4. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy, xây dựng kho học liệu điện tử, thư viện điện tử…Góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học. Động viên cán bộ, giáo viên, công nhân viên tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng thành thạo được máy tính phục vụ cho công việc, động viên khuyến khích cán bộ, giáo viên, công nhân viên mua sắm máy tính cá nhân.
Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng, tổ công nghệ thông tin và giáo viên dạy tin học.
5. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục.
- Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
- Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc xây dựng và phát triển Nhà trường.
+ Nguồn lực tài chính: Ngân sách Nhà nước; Ngoài ngân sách từ xã hội hoá.
+ Nguồn lực vật chất: Khuôn viên Nhà trường, phòng học, phòng làm việc và các công trình phụ trợ; Trang thiết bị giảng dạy, công nghệ phục vụ dạy- học; Người phụ trách: BGH, BCH Công đoàn, Hội CMHS.
6. Xây dựng thương hiệu.
- Xây dựng tín nhiệm của xã hội đối với Nhà trường.
- Xác lập tín nhiệm đối với từng cán bộ giáo viên, công nhân viên, học sinh và phụ huynh học sinh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng Nhà trường.
VI/ TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH.
1. Phổ biến kế hoạch chiến lược.
Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, công nhân viên nhà trường, phụ huynh học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
2. Tổ chức.
Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược.
- Giai đoạn 1: Từ năm 2009- 2011
- Giai đoạn 2: Từ năm 2011- 2013
- Giai đoạn 3: Từ năm 2013- 2015
4. Đối với Hiệu trưởng.
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường. Thành lập Ban Kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
5. Đối với Phó Hiệu trưởng.
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
6. Đối với tổ trưởng chuyên môn.
Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
7. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Dự án srem Việt Nam – Singgapo.
| HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Văn Đông |